Wednesday, October 24, 2018

Thế vận hội Mùa hè – Wikipedia tiếng Việt


Thế vận hội mùa hè là một sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức bốn năm một lần với nhiều môn thể thao, được tổ chức bởi Ủy ban Olympic quốc tế. Mặc dù không có lượng người xem lớn bằng World Cup nhưng đây là sự kiện thể thao danh giá nhất trên thế giới. Huy chương được trao cho mỗi sự kiện thể thao, với huy chương vàng cho vị trí thứ nhất, huy chương bạc cho vị trí thứ hai và huy chương đồng cho vị trí thứ ba.

Từ một giải đấu với chỉ 42 sự kiện thể thao với khoảng 250 vận động viên, thế vận hội mùa hè đã mở rộng tới hơn 10.000 vận động viên tham dự từ 202 quốc gia. Những nhà tổ chức Olympic Bắc Kinh 2008 ước tính có khoảng 10.500 vận động viên tham dự trong 302 sự kiện thể thao của giải đấu. Thế vận hội Mùa hè 2004 đã thu hút được tổng cộng 11.099 vận động viên góp mặt trong 301 sự kiện thể thao, vượt qua dự tính là 10.500 vận động viên như ban đầu.

Những vận động viên tham dự được thông qua bởi Ủy ban Olympic quốc gia (NOC) để đại diện cho đất nước đó. Quốc ca và quốc kỳ được cử hành kèm theo nghi lễ trao huy chương. Bảng xếp hạng huy chương được trình chiếu rộng rãi. Nhìn chung, chỉ có những quốc gia được công nhận mới được giới thiệu, chỉ có số ít trường hợp các quốc gia có tranh cãi về chủ quyền được phép tham dự.

Hoa Kỳ là quốc gia có số lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè nhiều nhất với năm lần. Anh Quốc và Pháp xếp thứ hai và thứ ba với ba lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè, tất cả đều ở London và Paris. Các quốc gia có hai lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè là Úc, Đức, Hy Lạp và Nhật Bản. Những quốc gia có một lần tổ chức bao gồm: Bỉ, Canada, Phần Lan, Ý, México, Hà Lan, Liên Xô, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Trung Quốc và Brasil. London, Paris và Los Angeles là 3 thành phố có 3 lần tổ chức. Hai thành phố đã 2 lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè bao gồm: Athena và Tokyo.

Năm quốc gia - Úc, Pháp, Anh Quốc, Hy Lạp và Thụy Sĩ - đã tham dự tất cả kỳ Thế vận hội Mùa hè. Trong đó, quốc gia duy nhất từng đoạt ít nhất một huy chương vàng tại tất cả các kỳ vận hội là Anh.

Ba kỳ 1916, 1940, 1944 không tổ chức do ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh thế giới.


Danh sách kỳ Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]


Thế vận hội Mùa hè (Trái Đất)



































































































































































































































































































































































































































Kỳ thế vận hội
Năm
Chủ nhà
Tuyên bố khai mạc
Ngày
Đoàn tham dự
Số lượng vận động viên
Số môn thể thao
Disci-
plines
Số nội dung
Đội giành nhiều huy chương nhất
Ghi chú
Tổng cộng
Nam
Nữ
I
1896
Hy Lạp Athens, Hy Lạp
Vua George I
6–15 tháng 4
14241241091043
 Hoa Kỳ (USA)
[1]
II
1900
Pháp Paris, Pháp
N/A
14 tháng 5 – 28 tháng 10
2499797522192085A[›] Pháp (FRA)
[2]
III
1904
Hoa Kỳ St. Louis, Hoa Kỳ
Thị trưởng David R. Francis
1 tháng 7 – 23 tháng 11
126516456161794B[›] Hoa Kỳ (USA)
[3]
IV
1908
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland London, Anh
Vua Edward VII
27 tháng 4 – 31 tháng 10
2220081971372225110
 Anh Quốc (GBR)
[4]
V
1912
Thụy Điển Stockholm, Thụy Điển
Vua Gustaf V
6–22 tháng 7
2824072359481418102
 Hoa Kỳ (USA)
[5]
VI
1916
Ban đầu Berlin đăng cai, sau đó hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ nhất



VII
1920
Bỉ Antwerp, Bỉ
Vua Albert I
20 tháng 4 – 12 tháng 9
2926262561652229156C[›] Hoa Kỳ (USA)
[6]
VIII
1924
Pháp Paris, Pháp
Tổng thống Gaston Doumergue
4 tháng 5 – 27 tháng 7
44308929541351723126
 Hoa Kỳ (USA)
[7]
IX
1928
Hà Lan Amsterdam, Hà Lan
Hoàng tử Hendrik của Hà Lan
28 tháng 7 – 12 tháng 8
46288326062771420109
 Hoa Kỳ (USA)
[8]
X
1932
Hoa Kỳ Los Angeles, Hoa Kỳ
Phó Tổng thống Charles Curtis
30 tháng 7 – 14 tháng 8
37133212061261420117
 Hoa Kỳ (USA)
[9]
XI
1936
Đức Quốc xã Berlin, Đức
Thủ tướng Adolf Hitler
1–16 tháng 8
49396336323311925129
 Đức (GER)
[10]
XII
1940
Ban đầu Tokyo đăng cai, sau đó trao cho Helsinki, cuối cùng thì hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ hai



XIII
1944
Ban đầu London đăng cai, sau đó hủy bỏ do ảnh hường của thế chiến II



XIV
1948
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland London, Anh
Vua George VI
29 tháng 7 – 14 tháng 8
59410437143901723136
 Hoa Kỳ (USA)
[11]
XV
1952
Phần Lan Helsinki, Phần Lan
Tổng thống Juho Kusti Paasikivi
19 tháng 7 – 3 tháng 8
69495544365191723149
 Hoa Kỳ (USA)
[12]
XVI
1956
Úc Melbourne, Úc
Hoàng tử Philip, Duke of Edinburgh
22 tháng 11 – 8 tháng 12
72D[›]331429383761723151E[›] Liên Xô (URS)
[13]
XVII
1960
Ý Roma, Ý
Tổng thống Giovanni Gronchi
25 tháng 8 – 11 tháng 9
83533847276111723150
 Liên Xô (URS)
[14]
XVIII
1964
Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản
Nhật hoàng Hirohito
10–24 tháng 10
93515144736781925163
 Hoa Kỳ (USA)
[15]
XIX
1968
México Mexico City, México
Tổng thống Gustavo Díaz Ordaz
12–27 tháng 10
112551647357811824172
 Hoa Kỳ (USA)
[16]
XX
1972
Đức München, Tây Đức
Tổng thống Gustav Heinemann
26 tháng 8 – 10 tháng 9
1217134607510592128195
 Liên Xô (URS)
[17]
XXI
1976
Canada Montreal, Canada
Nữ hoàng Elizabeth II
17 tháng 7 – 1 tháng 8
926084482412602127198
 Liên Xô (URS)
[18]
XXII
1980
Liên Xô Moskva, Liên Xô
Tổng Bí thư Leonid Brezhnev
19 tháng 7 – 3 tháng 8
805179406411152127203
 Liên Xô (URS)
[19]
XXIII
1984
Hoa Kỳ Los Angeles, Hoa Kỳ
Tổng thống Ronald Reagan
28 tháng 7 – 12 tháng 8
1406829526315662129221
 Hoa Kỳ (USA)
[20]
XXIV
1988
Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Tổng thống Roh Tae-woo
17 tháng 9 – 2 tháng 10
1598391619721942331237
 Liên Xô (URS)
[21]
XXV
1992
Tây Ban Nha Barcelona, Tây Ban Nha
Vua Juan Carlos I
25 tháng 7 – 9 tháng 8
1699356665227042534257
 Đội tuyển Thống nhất (EUN)
[22]
XXVI
1996
Hoa Kỳ Atlanta, Hoa Kỳ
Tổng thống Bill Clinton
19 tháng 7 – 4 tháng 8
19710318680635122637271
 Hoa Kỳ (USA)
[23]
XXVII
2000
Úc Sydney, Úc
Toàn quyền Sir William Deane
15 tháng 9 – 1 tháng 10
19910651658240692840300
 Hoa Kỳ (USA)
[24]
XXVIII
2004
Hy Lạp Athens, Hy Lạp
Tổng thống Konstantinos Stephanopoulos
13–29 tháng 8
20110625629643292840301
 Hoa Kỳ (USA)
[25]
XXIX
2008
Trung Quốc Bắc Kinh, Trung Quốc
Chủ tịch Hồ Cẩm Đào
8–24 tháng 8
20410942630546372841302
 Trung Quốc (CHN)
[26]
XXX
2012
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland London, Anh
Nữ hoàng Elizabeth II
27 tháng 7 – 12 tháng 8
20410568589246762639302
 Hoa Kỳ (USA)
[27]
XXXI
2016
Brasil Rio de Janeiro, Brasil
Phó Tổng thống Michel Temer
5–21 tháng 8
205
11351
?
?
2841306
 Hoa Kỳ (USA)
[28]
XXXII
2020
Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản

24 tháng 7 – 9 tháng 8
206
11091 (ước tính)
33
50
324

[29]
XXXIII
2024
Pháp Paris, Pháp

2 – 18 tháng 8
Chưa diễn ra

[30]
XXXIV
2028
Hoa Kỳ Los Angeles, Hoa Kỳ

21 tháng 7 – 6 tháng 8
Chưa diễn ra

[31]

Ghi chú: Tuy các kỳ năm 1916, 1940, và 1944 bị huỷ, số la mã của các kỳ này vẫn tiếp tục đếm thêm.



No comments:

Post a Comment